Skip to content
Caution: You are browsing the legacy symfony 1.x part of this website.

Ngày 23: Deployment

Language
ORM

Với cấu hình cho hệ thống cache ngày hôm qua, Jobeet website đã sẵn sàng để đưa lên production servers.

Trong 22 ngày qua, chúng ta đã phát triển Jobeet trên môi trường development, và thường là trên máy của bạn; trừ khi bạn phát triển trực tiếp trên production server. Bây giờ là lúc để chuyển website lên production server.

Hôm nay, chúng ta sẽ xem những việc phải làm để đóng gói sản phẩm, những cách để deploy, và những công cụ cần thiết để có thể deployment thành công.

Chuẩn bị Production Server

Trước khi deploying dự án thành production, chúng ta cần chắc rằng production server được cấu hình đúng. Bạn có thể đọc lại ngày 1, chúng ta đã nói về cách cấu hình web server.

Trong mục này, chúng tôi mặc định rằng bạn đã cài web server, database server, và PHP 5.2.4 trở lên.

note

Nếu bạn không có một SSH để truy cập web server, bỏ qua các phần mà bạn phải truy cập sử dụng dòng lệnh.

Cấu hình Server

Đầu tiên, bạn cần kiểm tra rằng PHP được cài đặt với tất cả các extensions cần thiết và được cấu hình đúng. Trong ngày 1, chúng ta đã sử dụng script check_configuration.php của symfony để kiểm tra. Do chúng ta sẽ không cài symfony trên production server, nên ta cần download file này trực tiếp từ symfony website:

http://trac.symfony-project.org/browser/branches/1.2/data/bin/check_configuration.php?format=raw

Copy file vào thư mục web root, chạy nó trên trình duyệt từ dòng lệnh:

$ php check_configuration.php

Sửa các lỗi mà script tìm thấy và lặp lại quá trình cho đến khi mọi thứ đều ổn ở cả hai môi trường.

PHP Accelerator

Với production server, bạn sẽ muốn hiệu năng tốt nhất có thể. Cài đặt PHP accelerator sẽ giúp cải thiện tốc độ mà không tốn kém tiền bạc.

note

Wikipedia: PHP accelerator làm việc bằng cách cache bytecode đã được biên dịch của PHP scripts để tránh việc phân tích và dịch lại mã nguồn mỗi khi có một request.

APC được sử dụng phổ biến, và cài đặt đơn giản:

$ pecl install APC

Tùy vào hệ điều hành của bạn, bạn có thể sử dụng công cụ quản lý gói sẵn có để cài đặt.

note

Dành chút thời gian để đọc về cách cấu hình APC.

Thư viện symfony

Embedding symfony

Một trong những điểm mạnh của symfony là tất cả những file cần thiết để project hoạt động có thể đóng gói trong một thư mục. Và bạn có thể copy thư mục này đi bất kì đâu mà không cần phải sửa lại gì trong project, do symfony sử dụng đường dẫn tương đối.

Hãy kiểm tra lại đường dẫn đến symfony core autoloader trong file config/ProjectConfiguration.class.php :

// config/ProjectConfiguration.class.php
require_once dirname(__FILE__).'/../lib/vendor/symfony/lib/autoload/sfCoreAutoload.class.php';

Upgrading symfony

Mọi thứ được chứa trong một thư mục duy nhất, và việc cập nhật symfony lên một phiên bản mới trở nên đơn giản.

Bạn sẽ muốn cập nhật phiên bản của symfony thường xuyên, do chúng tôi sẽ sửa các lỗi phát sinh và các vấn đề bảo mật nếu có. Tin tốt là tất cả các phiên bản của symfony được bảo trì ít nhất một năm và trong suốt quá trình bảo trì, chúng tôi sẽ không thêm tính năng mới cho phiên bản đó. Vì vậy, cách đơn giản, an toàn và bảo mật là nâng cấp lên phiên bản mới.

Cập nhật symfony đơn giản là thay thế nội dung thư mục lib/vendor/symfony/. Nếu bạn cài đặt symfony bằng file nén, hãy xóa tất cả các file hiện tại và thay bằng các file mới vừa tải về.

Nếu bạn sử dụng Subversion cho dự án của mình, bạn có thể liên kết dự án của bạn với tag symfony 1.2 phiên bản mới nhất:

$ svn propedit svn:externals lib/vendor/
  # symfony http://svn.symfony-project.com/tags/RELEASE_1_2_1/

Cập nhật symfony đơn giản là thay đổi tag tới phiên bản symfony mới nhất.

Bạn cũng có thể sử dụng branch 1.2 để được fixe trong thời gian thực:

$ svn propedit svn:externals lib/vendor/
  # symfony http://svn.symfony-project.com/branches/1.2/

Bây giờ, mỗi khi bạn thực hiện lệnh svn up, bạn sẽ nhận được phiên bản mới nhất của symfony 1.2.

Khi cập nhật lên một phiên bản mới, bạn nên xóa cache, đặc biệt trong môi trường production:

$ php symfony cc

tip

Nếu bạn có thể truy cập FTP tới production server, bạn có thể thay thế việc thực hiện lệnh symfony cc bằng cách xóa tất cả các file trong thư mục cache/.

Bạn cũng có thể test phiên bản mới của symfony mà không cần thay thế phiên bản có sẵn. Nếu bạn muốn test một phiên bản mới, và có thể quay trở lại dùng phiên bản cũ, hãy cài symfony trong một thư mục khác (ví dụ lib/vendor/symfony_test), thay đổi đường dẫn trong class ProjectConfiguration, xóa cache, và mọi thứ đã hoạt động. Bạn có thể quay lại dùng phiên bản cũ bằng cách sửa lại đường dẫn trong file ProjectConfiguration.

Chỉnh sửa cấu hình

Cấu hình cơ sở dữ liệu

Trong nhiều trường hợp, production database có sự phân quyền khác với ở local. Nhờ có symfony environments, cấu hình cho production database trở nên đơn giản:

$ php symfony configure:database "mysql:host=localhost;dbname=prod_dbname" prod_user prod_pass

Bạn cũng có thể sửa trực tiếp trong file cấu hình databases.yml.

Assets

Do Jobeet sử dụng plugins có sẵn các asset, nên symfony tạo đường dẫn tương đối đến thư mục web/. Lệnh plugin:publish-assets sẽ tạo lại hoặc tạo mới chúng nếu bạn cài đặt plugins không dùng lệnh plugin:install:

$ php symfony plugin:publish-assets

Chỉnh sửa trang thông báo lỗi

Trước khi trở thành sản phẩm, bạn nên chỉnh sửa lại các trang mặc định của symfony, như trang "Page Not Found", hay các trang exception mặc định.

Chúng ta đã cấu hình trang thông báo lỗi cho YAML format trong ngày 16, bằng cách tạo file error.yaml.phpexception.yaml.php trong thư mục config/error/ . File error.yaml.php được symfony sử dụng trong môi trường prod, trong khi file exception.yaml.php được sử dụng trong môi trường dev.

Vì thế, để chỉnh sửa trang exception mặc định cho HTML format, ta cần tạo 2 file: config/error/error.html.phpconfig/error/exception.html.php.

Trang 404 (page not found) có thể được chỉnh sửa bằng cách thay đổi thiết lập error_404_moduleerror_404_action:

# apps/frontend/config/settings.yml
all:
  .actions:
    error_404_module: default
    error_404_action: error404

Chỉnh sửa cấu trúc thư mục

Để cấu trúc tốt hơn và chuẩn hóa code của bạn, symfony cung cấp một thư mục mặc định với các tên được xác định trước. Nhưng đôi khi, bạn cần phải thay đổi cấu trúc thư mục do yêu cầu bắt buộc từ bên ngoài.

Cấu hình thư mục có thể thực hiện trong class config/ProjectConfiguration.class.php.

Thư mục Web Root

Trong một số web hosts, bạn không thể thay đổi tên thư mục web root. Bạn có thể sửa lại cấu hình để symfony biết tên thư mục là public_html/ thay vì web/:

// config/ProjectConfiguration.class.php
class ProjectConfiguration extends sfProjectConfiguration
{
  public function setup()
  {
    $this->setWebDir($this->getRootDir().'/public_html');
  }
}

Phương thức setWebDir() nhận một đường dẫn tuyệt đối đến thư mục web root. Nếu bạn di chuyển thư mục này đi nơi khác, đừng quên sửa controller scripts để kiểm tra rằng đường dẫn file ProjectConfiguration vẫn đúng:

require_once(dirname(__FILE__).'/../config/ProjectConfiguration.class.php');

Thư mục Cache và Log

Symfony framework chỉ ghi vào 2 thư mục: cache/log/. Vì lý do bảo mật, một số web hosts không cho phép ghi vào thư mục chính. Trong trường hợp này, bạn có thể chuyển những thư mục này vào nơi mà hệ thống cho phép ghi:

// config/ProjectConfiguration.class.php
class ProjectConfiguration extends sfProjectConfiguration
{
  public function setup()
  {
    $this->setCacheDir('/tmp/symfony_cache');
    $this->setLogDir('/tmp/symfony_logs');
  }
}

Như phương thức setWebDir(), phương thức setCacheDir()setLogDir() nhận tham số là đường dẫn tuyệt đối đến thư mục cache/log/.

Factories

Trong suốt Jobeet tutorial, chúng ta đã nói về các đối tượng cơ bản trong symfony như sfUser, sfRequest, sfResponse, sfI18N, sfRouting, ... Những đối tượng này được tự động tạo, cấu hình, và quản lý bởi symfony framework. Chúng cũng có thể được truy cập thông qua sfContext object, và như nhiều thứ khác trong framework, chúng được cấu hình dựa trên file cấu hình: factories.yml. File này được cấu hình theo môi trường.

Khi sfContext khởi tạo core factories, nó đọc file factories.yml để lấy các tên class (class) và tham số (param) cung cấp cho quá trình khởi tạo:

response:
  class: sfWebResponse
  param:
    send_http_headers: false

Trong snippet trước, để tạo response factory, symfony khởi tạo một đối tượng sfWebResponse và cung cấp option send_http_headers như là một parameter.

Khả năng chỉnh sửa factories có nghĩa là bạn có thể sử dụng các class đã chỉnh sửa cho symfony core objects thay vì các class mặc định. Bạn cũng có thể thay đổi behavior mặc định của những class này bằng cách thay đổi tham số gửi cho chúng.

Hãy xem một vài chỉnh sửa có bản có thể bạn muốn thực hiện.

Tên Cookie

Để điều khiển user session, symfony sử dụng một cookie. Cookie này có tên mặc định là symfony, nó có thể đổi trong file factories.yml. Dưới key all, thêm cấu hình sau để đổi tên cookie thành jobeet:

# apps/frontend/config/factories.yml
storage:
  class: sfSessionStorage
  param:
    session_name: jobeet

Nơi chứa Session

Session storage class mặc định là sfSessionStorage. Nó sử dụng file hệ thống để chứa thông tin session. Nếu bạn có vài web servers, bạn có thể muốn chứa sessions ở nơi khác, như bảng trong cơ sở dữ liệu:

# apps/frontend/config/factories.yml
storage:
  class: sfPDOSessionStorage
  param:
    session_name: jobeet
    db_table:     session
    database:     propel
    db_id_col:    id
    db_data_col:  data
    db_time_col:  time

Session Timeout

Mặc định, user session timeout nếu quá 1800 giây. Bạn có thể thay đổi bằng cách chỉnh sửa mục user:

# apps/frontend/config/factories.yml
user:
  class: myUser
  param:
    timeout: 1800

Log

Mặc định, không có log trong môi trường prod bởi vì tên logger class là sfNoLogger:

# apps/frontend/config/factories.yml
prod:
  logger:
    class:   sfNoLogger
    param:
      level:   err
      loggers: ~

Bạn có thể enable log trên file hệ thống bằng cách đổi tên logger class thành sfFileLogger:

# apps/frontend/config/factories.yml
logger:
  class: sfFileLogger
  param:
    level: error
    file:  %SF_LOG_DIR%/%SF_APP%_%SF_ENVIRONMENT%.log

note

Trong file cấu hình factories.yml, chuỗi %XXX% được thay thế bằng giá trị tương ứng từ đối tượng sfConfig. Do đó, %SF_APP% trong file cấu hình tương đương với sfConfig::get('sf_app') trong PHP code. Chú ý này cũng có thể sử dụng trong file cấu hình app.yml. Nó có thể hữu ích khi bạn cần thay thế một đường dẫn trong file cấu hình mà không thể xác định rõ ràng (SF_ROOT_DIR, SF_WEB_DIR, ...).

Deploy

Deploy những gì?

Khi deploy Jobeet website lên production server, chúng ta cần cẩn thận không deploy những file không cần thiết hay override các file do người dùng đưa lên, như logo công ty.

Trong một symfony project, có 3 thư mục được loại trừ khi di chuyển: cache/, log/, và web/uploads/.

Vì lý do bảo mật, bạn có thể không muốn đưa lên "non-production" front controllers, như frontend_dev.phpfrontend_cache.php scripts.

Deploying Strategies

Trong mục này, chúng tôi giả sử rằng bạn có toàn quyền quản lý production server(s). Nếu bạn chỉ có quyền truy cập server thông qua tài khoản FTP, thì chỉ có một giải pháp deployment là đưa tất cả các file lên mỗi khi bạn deploy.

Cách đơn giản nhất để deploy website của bạn là sử dụng lệnh có sẵn project:deploy. Nó sử dụng SSHrsync để kết nối và chuyển những file từ máy tính đến nơi khác.

Servers trong lệnh project:deploy được cấu hình trong file cấu hình config/properties.ini:

# config/properties.ini
[production]
  host=www.jobeet.org
  port=22
  user=jobeet
  dir=/var/www/jobeet/
  type=rsync
  pass=

Để deploy cho production server vừa mới cấu hình, sử dụng lệnh project:deploy:

$ php symfony project:deploy production

note

Trước khi chạy lệnh project:deploy lần đầu, bạn cần kết nối tới server để thêm key trong hosts file đã biết.

Nếu bạn chạy lệnh trên, symfony sẽ chỉ giả lập việc vận chuyển. Để thực sự deploy website, thêm option --go:

$ php symfony project:deploy production --go

note

Mặc dù bạn có thể cung cấp SSH password trong file properties.ini, nhưng tốt hơn nên cấu hình server của bạn với một SSH key để cho phép kết nối không dùng password.

Mặc định, symfony sẽ không chuyển các thư mục chúng ta đã nói phần trước, và không chuyển dev front controller script. Đó là do lệnh project:deploy loại trừ những files và thư mục được cấu hình trong file config/rsync_exclude.txt:

# config/rsync_exclude.txt
.svn
/web/uploads/*
/cache/*
/log/*
/web/*_dev.php

Với Jobeet, chúng ta cần thêm file frontend_cache.php:

# config/rsync_exclude.txt
.svn
/web/uploads/*
/cache/*
/log/*
/web/*_dev.php
/web/frontend_cache.php

tip

Bạn cũng có thể tạo file config/rsync_include.txt để bắt buộc việc chuyển file hoặc thư mục nào đó.

Mặc dù lệnh project:deploy rất uyển chuyển, nhưng có thể bạn vẫn muốn sửa nó. Do deploy có thể khác nhau tùy vào cấu hình của server và topology, nên bạn có thể cần extend task mặc định.

Mỗi khi bạn deploy một website thành production, đừng quên xóa cache cấu hình trên production server:

$ php symfony cc --type=config

Nếu bạn sửa một vài route, bạn cần xóa cache routing:

$ php symfony cc --type=routing

note

Xóa phần cache được chọn cho phép giữ lại các phần cache khác, như là template cache.

Hẹn gặp lại ngày mai

Deploy một dự án là bước cuối cùng trong vòng đời phát triển của một dự án symfony. Điều đó không có nghĩa là bạn đã xong. Bạn sẽ còn phải sửa lỗi và muốn thêm tính năng mới. Nhờ cấu trúc của symfony, việc nâng cấp website của bạn trở nên đơn giản, nhanh chóng và an toàn.

Ngày mai là ngày cuối cùng của Jobeet tutorial. Đó là thời gian để nhìn lại những gì chúng ta đã học được trong suốt 23 ngày qua.

This work is licensed under the Creative Commons Attribution-Share Alike 3.0 Unported License license.